NHỮNG điều nên làm:
- Chọn lọc từ để dạy.
- Sử dụng chiến lược để thu hút sự chú ý của học sinh vào việc học từ vựng.
- Giúp đỡ học sinh có thể tự nảy lên định nghĩa của từ theo suy nghĩ của chúng.
- Cho phép học sinh được sử dụng từ ngữ trong bài viết và bài nói.
- Dạy học sinh bằng phương pháp hình thái học để tìm tòi ra những từ ngữ chúng không biết.
- Dùng kí tự và hình ảnh để giúp mang từ vựng đến với cuộc sống.
- Tô đậm và sử dụng “bức tường ngôn từ” (word wall) trong việc truyền đạt kiến thức về từ vựng.
- Sử dụng và áp dụng từ vựng thường xuyên (thay vì luyện tập đơn lẻ).
- Tạo ra nhiều cơ hội để học sinh được đọc, điều này giúp chúng có thể tiếp xúc được với nhiều từ vựng hơn.
- Luôn làm mẫu về cách sử dụng ngôn ngữ học thuật, đặt ra kì vọng cao cho việc sử dụng ngôn ngữ.
VÀ 10 ĐIỀU KHÔNG NÊN LÀM:
- Phân công cho học sinh một danh sách dài về từ vựng (khuyến khích chỉ nên cho khoảng 6 đến 8 từ vựng trong một tuần) nhưng lại không dạy những từ vựng đã chọn lọc.
- Bắt buộc học sinh tìm kiếm cả một danh sách từ vựng trong từ điển, hoặc là sao chép từ vựng quá nhiều lần.
- Bắt học sinh chỉ đơn thuần sao chép định nghĩa.
- Cho học sinh làm những bài tập kết hợp từ, bài tập nối cột điều này chỉ thể hiện được sự ghi nhớ về định nghĩa.
- Chỉ yêu cầu học sinh sử dụng những gợi ý để tìm ra những từ chưa biết.
- Ít sử dụng những dấu hiệu trực quan trong lớp học để giúp đỡ trong việc truyền đạt kiến thức về từ vựng.
- Thiếu hoặc quá lạm dụng “bức tường ngôn từ” (word wall) trong phòng học.
- Dành quá nhiều thời gian và quá độc lập trong việc học từ vựng ở các môn như tập đọc, làm văn…
- Chỉ dạy những quyển sách giáo khoa hay những tài liệu bằng chung một phương pháp.
- Sử dụng “ngôn ngữ của con nít” với học sinh và đồng thời cũng cho phép chúng trả lời bằng “ngôn ngữ” đó.
Lược dịch từ: teachthought.com
Tìm hiểu thêm khóa đào tạo kỹ năng giảng dạy tiếng Anh tại đây.